Bài nghe 서울대 한국어 4A – Bài 12
Series luyện nghe tiếng Hàn từ các track audio sách 서울대 한국어 (chương trình 8 bộ). Bài hôm nay từ cuốn 듣기 4A trang 96. Sau bài nghe các bạn sẽ nắm được: 5 – 10 từ vựng tiếng Hàn thông dụng, ngữ pháp tiếng Hàn cơ bản thường dùng và khả năng nghe sẽ được tăng lên mấy chục % exp và bạn sẽ sớm phá đảo tiếng Hàn của bản thân.
Xem một số từ vựng trước khi bắt đầu nghe.
1. 굉장히: vô cùng, rất – cái gì đó rất to tát
2. 수준: đạt mức, mức độ tiêu chuẩn
3. 정식: món cố định, món có giá tiền cố định rồi[adinserter block=”19″]
4. 모처럼: hiếm hoi, hiếm khi
5. 창피하다: xấu hổ, mất mặt
6. 모자라다: thiếu
7. 시키다: yêu cầu, đề nghị
8. 고르다: chọn, lựa
Bắt đầu bài nghe tại đây
Phụ đề và dịch chi tiết bài nghe
남: 뭘 먹을까? 오늘 오랜만에 만났으니까 맛있는 거 먹자.
Ăn gì bây giờ nhỉ? Lâu lắm rồi không gặp nhau ăn gì đó ngon ngon nào.
여: 그래. 그런데 이 집 굉장히 좋아 보인다. 너무 비싼 거 아냐?
Đúng đấy, ờm nhưng mà quán này nhìn vẻ sang trọng quá chắc đắt lắm ấy.
남: 괜찮아. 내가 살게. 걱정 말고 메뉴 골라 봐.
Không sao vô tư đi, anh bao, đừng nghĩ ngợi xem thực đơn gọi đồ đi em.
여: 어떡하지? 여긴 너무 비싸서 우리 수준에는 먹을 만한 게 없는데.
Sao bây giờ, ở đây toàn đồ đắt chẳng có gì hợp để bọn mình ăn cả.
남: 다 맛있어 보이는데 왜 그래? 손님이 많아서 맛있을 거 같아 들어왔는데. 그러지 말고 골라 봐.
Nhìn toàn món ngon ấy chứ sao thế, chắc món ăn ngon nên mới nhiều khách vào thế chứ, đừng có như vậy nữa chọn món gọi đi.
[adinserter block=”17″]
여: 아니, 그렇긴 한데 이거 봐. 너무 비싸. 정식 일 인분이 5만 원이나 하잖아.
Không phải, có vẻ ngon thật nhưng mà nhìn xem, đắt lắm, một xuất ăn cho một người là 50Kwon đây này.
남: 괜찮다니까. 모처럼 좋은 데 왔는데 왜 그래. 또?
Đã bảo không sao mà, hiếm khi mới có dịp đến đây sao lại cứ thế nhỉ.
[adinserter block=”21″]
여: 또라니? 너무 비싸니까 그렇지.
Lại còn phải hỏi sao, đắt quá chứ còn làm sao.
남: 내가 마음먹고 사겠다는데 왜 자꾸 그래? 벌써 들어왔는데 창피하게 다시 나갈 수도 없잖아.
Tớ thấy ngon nên mới mới bảo vào sao cứ thế nhỉ, mới bước không thể nào quay ra xấu hổ thế được.
여: 뭐 어때? 다시 나가면 되지. 우리 결혼하려면 돈도 모아야 하는데 너 이렇게 기분 나는 대로 쓰다가는 돈을 모으기는커녕 오히려 이번 달 네 생활비도 모자랄 게 뻔해. ( Xem thêm ngữ pháp ㄹ게 뻔하다)
Sao sao, đi ra cũng được chứ sao. tụi mình còn phải tích tiền để dành kết hôn cơ mà, cứ dùng tuỳ tiện bừa bãi thế này không những không tích được đồng nào mà ngược lại tiền sinh hoạt tháng này cũng thiếu ấy. (Xem thêm ngữ pháp 는 커녕)
남: 그래도 메뉴판도 받았는데 어떻게 나가냐?
Dù thế nhưng mà vừa gọi thực đơn ra rồi không nhẽ đi ra.
여: 아직 시키지도 않았는데 뭘. 그러니까 미리 좀 찾아보고 오든지. 계획성 없이 그냥 오니까 이렇게 비싼 집에 들어오게 되잖아.
Vẫn chưa gọi gì cơ mà, thế nên phải tìm hiểu xem trước rồi hãng tới chứ. Không có kế hoạch gì cả nên mới vào quán đắt thế này.
남: 너 정말 자꾸 이럴래?
Em thật sự cứ phải quá lên như thế hả