한국어회화 듣기 – 12

Những bài hội thoại tiếng Hàn thời lượng ngắn – với cấu trúc và từ ngữ không quá phức tạp hi vọng nó sẽ giúp ích cho các bạn một phần nào luyện tập nghe tiếng Hàn như trong môi trường giao tiếp thực tế. Trong bài nghe hôm nay sẽ nhắc đến 2 ngữ pháp là (으)ㄴ/는데도 và 어/아도.

Xem trước một số từ vựng bài nghe

  1. 음력: âm lịch
  2. 비슷하다:tương tự
  3. 매년: mỗi năm
  4. 세우다: xây dựng (kế hoạch)
  5. 방학: kỳ nghỉ
  6. 씨름: môn ssi-rum (đấu vật)
  7. 팽이치기: trò đánh quay
  8. 연날리기: trò thả diều
  9. 윷놀이: trò chơi yut
  10. 제기차기: trò đá cầu
[adinserter block=”15″]
» Tải sách ngữ pháp tiếng Hàn thông dụng (có tiếng Việt)

Bắt đầu bài nghe nào

Phụ đề dịch bài nghe

마이: 영준아, 무슨 생각을 하는데 불러도 몰라?

Mai: Yong-jun à, cậu đang nghĩ gì mà gọi mãi cậu cũng không nghe thấy vậy?

영준: 응, 방학 동안에 한국에 가야 해서 계획을 세우고 있는 중이야.

Yong-jun: À, trong suốt kỳ nghỉ này, mình phải về Hàn Quốc nên mình đang lên kế hoạch cho chuyến đi ấy mà.

마이: 왜, 무슨 일이 있는 거야?

Mai: Sao, có việc gì à?

영준: 다음 달에 설날이 있잖아. 우리 가족은 매년 설날에는 아무리 바빠도 모두 모여 세배를 해.

Yong-jun: Cậu biết đấy, tháng sau là tết rồi. Mà gia đình mình thì dù bận bịu mấy cũng phải tụ họp lại để làm lễ đầu năm.

마이: 그래, 베트남에도 음력 1월 1일은 뗏이라고 해서 큰 명절이야.

Mail; Ừm, ở Việt Nam thì ngày mùng 1 tháng 1 âm lịch được gọi là Tết cũng là một ngày lễ truyền thống lớn nhất.

영준: 한국에서는 설날이 되면 떡국을 먹어. 떡국을 먹어야 한 살 더 먹는다고 생각해.

Yong-jun: Ở Hàn Quốc thì vào ngày Tết người ta thường ăn món tteok-kuk (canh bánh gạo). Người Hàn Quốc nghĩ rằng phải ăn món tteok-kuk thì mới thêm được một tuổi.

마이: 우리도 설날에는 바잉 쯩과 바잉 짜이를 만들어 먹어. 한국과 베트남은 비슷한 것이 많구나.

Mai: Còn ở Việt Nam thì người ta làm món bánh chưng hay bánh dày để ăn. Hàn Quốc và Việt Nam có nhiều điểm tương đồng quá nhỉ!

[adinserter block=”17″]

Ngữ pháp biểu hiện

a. Ngữ pháp 아무리 – 어/아도:  Cho dù… ( vế sau ý khẳng định việc gì đó)

이 책이 아무리 어려워도 읽고 싶어요.

Cho dù có khó đến mấy, tôi vẫn muốn đọc quyển sách này

아무리 바빠도 세시 까지 학교에 오세요.

Cho dù có bận đến mức nào đi nữa, anh hãy đến trường trước 3 giờ.

아무리 추워도 지금 그 분을 만나야 해요.

Cho dù trời có lạnh đến mức nào đi nữa, tôi cũng phải gặp anh ấy bây giờ.

아무리 피곤해도 이 일을 끝내세요.

Cho dù có mệt đến mấy anh cũng phải hoàn thành công việc nà

아무리 그 책이 비싸도 사세요.

Hãy mua cho dù cuốn sách này có đắt đến mấy.

아무리 가난하여도 학교는 가야해요.

Cho dù có nghèo đến mấy, anh cũng phải đi học.

아무리 더워도 창문을 열지 마세요.

Cho dù trời có nóng đến mấy cũng đừng mở cửa sổ.

아무리 빨리 뛰어도 그 기차를 탈 수 없어요.

Cho dù có chạy nhanh đến mấy, anh cũng không thể bắt kịp tàu.

[adinserter block=”18″]

b. Ngữ pháp (으)ㄴ/는데도: Nhưng – Vế trước vế sau có tính tương phản

지하철은 빠른 반면에 출퇴근 시간에는 사람이 많습니다.

Tàu điện ngầm nhanh nhưng đông đúc vào giờ cao điểm.

민수 씨는 읽기는 잘하는 반면에 말하기는 잘 못해요.

Min-su đọc giỏi nhưng ngược lại nói thì lại kém.

저 연기자는 연기를 잘한다고 호평을 받은 반면 악평도 많이 들었어요.

Diễn viên đó nhận được nhiều lời khen diễn xuất nhưng cũng bị chỉ trích nhiều.

5/5 - (1 bình chọn)

Hai thẻ thay đổi nội dung bên dưới.

Blogkimchi.com

Blog chia sẻ về tài liệu học tiếng Hàn, Topik và Hàn Quốc. Bài ghim tài liệu ôn Topik II.

BÀI CÙNG CHỦ ĐỀ ✌

guest
0 Bình luận
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận