Hiểu đơn giản kính ngữ trong tiếng Hàn – 한국어의 높임 표현 (1)

Nếu trong tiếng Việt kính ngữ thể hiện trong việc nói có chủ ngữ vị ngữ – không nói trống không. Hay trẻ nhỏ thì phải dạ – thưa. Thì tiếng Hàn kính ngữ hơi rối rắm :3. Nên các bạn đọc các giải thích và xem kèm các ví dụ cho dễ nhớ nhé. Bài (1) này chỉ nói về kính ngữ với chủ thể.

Kính ngữ với chủ thể câu – hành động

I. Kính ngữ chủ thể, có nghĩa là [người nói] thể hiện thái độ kính trọng đối với [chủ thể của hành động được nhắc đến] trong câu nói. Chỉ sử dụng khi chủ thể này có tuổi tác, địa vị cao hơn người nói. Kính ngữ này trước tiên bằng cách sử dụng tiểu từ –께서 và từ –님. Tiếp đó, ta có cách thêm –(으)시– vào động từ, tính từ chỉ hành động hay tính chất của chủ thể được kính trọng. Hãy xem các ví dụ:

1. 동생이 학교에 간다.

Em đến trường

Không dùng kính ngữ
2. 친구가 챍을 읽어요

Bạn đọc sách

Không dùng kính ngữ.
3. 아버지께서 회사에 가세요.

Bố đến công ty(đi, nhé)

Có dùng kính ngữ
4. 할아버지께서 길을 걸으신다

Ông đi trên đường

5. 선생, 식사 맛있게 하셨어요?

Cô giáo đã ăn ngon miệng chứ

6. 형, 그 동안 건강하셨습니까?

Anh thời gian qua khoẻ không?

[adinserter block=”17″]
II. -으시- trong trường hợp nhắc đến những thứ liên quan đến chủ thể cần được kính trọng như bộ phận cơ thể, vật sở hữu, gia đình, lời nói, suy nghĩ… Đây là kính ngữ gián tiếp.
사장님은 따님이 두 분이 계시다.
Giám đốc có 2 con gái.
할머니께서는 아직 귀가 밝으십니다.
Bà bay giờ tai vẫn còn thính lắm
선생님의 말씀이 타당하십니다.
Lời cô giáo nói rất hợp lý
오늘 오후 김 선생님께서는 수업이 있으시다.
Chiều nay thầy Kim có tiết dạy học.
고향이 어디십니까?
Anh/chị quê ở đâu.
III. Một số từ có từ riêng dùng làm từ kính ngữ mà không cần chia/kết hợp tiền tố.
Từ thường Từ thể kính ngữ
있다 có 계시다
자다 ngủ 주무시다
먹다 ăn 드시다/ 잡수시다
아프다 đau, ốm 편찮으시다
Tương tự có các từ như: ; 진지; 나이 연세; 식사; 말씀

[adinserter block=”17″]

Lưu Ý: Phần lưu ý này làm mình nhớ đến video hài cuối năm của Xuân Bắc đoạn thưa/ kính gửi cụ – ông – bố, hay thưa/ kính gửi bố ông cụ :3 Thì trong tiếng Hàn cũng có những tình huống kiểu tay 3 rất oái oăm :3 mời bạn xem các trường hợp mẫu như thế này.

Tình huống 1: Ở đây có ba người là người nói (tôi), người nghe (ông tôi) và người được nhắc đến (bố tôi), hay nói cách khác là mối quan hệ gia đình. Hãy cùng xem cách nói nào đúng, cách nói nào sai nhé.

(Ảnh Naver Blog 한울다솜님)

Tình huống 2: Đây là một tình huống xảy ra ở nơi làm việc, với ba người gồm người nói xưng “tôi” có vẻ là nhân viên, người nghe là Giám đốc và người được nhắc đến là Phó Giám đốc.

(Ảnh Naver Blog 한울다솜님)

» Xem tiếp Kính ngữ tiếng Hàn – Bài 2

(Tham khảo nguồn ypworks)

5/5 - (4 bình chọn)

Hai thẻ thay đổi nội dung bên dưới.

Blogkimchi.com

Blog chia sẻ về tài liệu học tiếng Hàn, Topik và Hàn Quốc. Bài ghim tài liệu ôn Topik II.

BÀI CÙNG CHỦ ĐỀ ✌

guest
0 Bình luận
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận