[Phân biệt] 취직 với 취업 – Tìm việc

Cả hai từ 취직 với 취업 đều mang nghĩa việc có được nghề nghiệp nhất định và đi làm việc 일정한 직업을 얻어 직장에 나감, tương ứng với tìm được việc, có được việc, xin được việc. Về nghĩa từ điển thì hai từ không có điểm khác biệt nhưng thực tế lại có việc dùng khác nhau.

[adinserter block=”21″][adinserter block=”34″]

 

Phân biệt 취직 với 취업

Như bên trên có nói 취직 với 취업 đều có mang nghĩa là tìm việc, tuy nhiên thực tế hai từ này có chút khác biệt như sau:

취업 준비: Chuẩn bị kiếm việc làm.

회사에 취직했다: Có được việc ở công ty.

Sự khác nhau này có thể giải thích:
취업 (就業 – Tựu nghiệp) có được sự nghiệp. 취업 là một loạt các hoạt động những người lần đầu tìm việc như sinh viên đại học, tìm kiếm ngành nghề mình ưa thích, tìm công việc, vào công ty (대학졸업생처럼 직업을 처음 갖는 사람들이 본인이 선호하는 업종을 정하고 직업을 찾아 회사에 들어가는 일련의 과정).

취직 (就職 – Tựu chức) có được công việc, chức vụ, công tác. 취직 chỉ là một hoạt động đi tìm công việc trong ngành mình đã quyết định (단지 직종이 정해져 단지 일할 회사를 찾는다)
Ngoài ra có cách giải thích khác 내가 일할 수 있는 어떤 빈자리, 그자리를 내가 얻어낼 수 있다면 우리는 ‘취직했다”고 말한다. Khi mình có được công việc nào đó đang trống thì dùng 취직했다 mang nghĩa có được công việc trống đó.

[adinserter block=”25″][adinserter block=”29″]

Có thể hiểu 취업 là một quá trình hoạt động để có được công việc, còn 취직 thì chỉ có nghĩa là tìm được việc ở một công ty nhất định.

Thế nên mới có sự kết hợp

취업 실패: thất bại trong hoạt động tìm việc

취업 경쟁: cạnh trong trong hoạt động tìm việc

취업 합격: thi đỗ trong kì tuyển việc làm

취업 시장: thị trường tìm việc

취업 기회: cơ hội công việc >< 취직할 기회: cơ hội được làm việc ở công ty đó

취직 자리가 나다: có suất, có việc trống

병원에 내과 의사로 취직한다: có được công việc bác sĩ nội khoa ở bệnh viện.

취직이 되지 않아 백수 생활을 한다: không kiếm được việc sống vô công rồi nghề.

Nhấn mạnh hơn về hai từ 업 (nghiệp) và 직 (chức) cũng có thể thấy sự khác biệt về nghĩa sự nghiệp và công việc.

지금 이 순간에도 일자리를 얻기 위해 고생하고 있는 많은 친구들에게, 일단 ‘직’이든 ‘업’이든 ‘취’할 수 있었으면 소소한 바람을 전해 보며, ‘직’이 꼭 ‘업’일 필요도 없고 당장에 ‘업’이 없어도 아무렇지 않다고 얘기해 주고 싶다.

Với các bạn đang vất vả tìm việc lúc này, trước hết mong các bại “취 – có được” dù có là “직 – việc” hay “업 – nghiệp”, “việc” không cần thiết phải là “nghiệp”, dù không có “nghiệp” thì cũng không phải vấn đề.

(Nguồn Tiếng Hàn Vân Anh)

→ Chuyên mục “Phân biệt từ đồng nghĩa hại não trong tiếng Hàn

[adinserter block=”34″][adinserter block=”39″]
5/5 - (4 bình chọn)

Hai thẻ thay đổi nội dung bên dưới.

Blogkimchi.com

Blog chia sẻ về tài liệu học tiếng Hàn, Topik và Hàn Quốc. Bài ghim tài liệu ôn Topik II.

BÀI CÙNG CHỦ ĐỀ ✌

guest
0 Bình luận
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận