정직한 아이 – Luyện dịch Hàn Việt (Số 71)
Tiếp tục trong Chuyên mục “Đọc hiểu – Luyện dịch” bài này Blog chia sẻ tới bạn đọc một bài đọc ngắn. Cực dễ hiểu – câu từ đơn giản và cái kết hài hước. Ad đã phân vân không biết nên cho nó vào chuyên mục đọc hiểu luyện dịch hay chuyên mục “Những mẩu truyện cười Hàn Việt” nữa : )).
Trước tiên các bạn xem qua mấy từ vựng này trước, trong bài đọc Blog sẽ cắt nó đi, toàn mấy từ dễ thôi à:
발견하다: phát hiện | 지폐: tờ tiền |
가질지 – 가지다: có, mang, cầm + ㄹ지(phân vân) | 두드리다: gõ(cửa) |
내밀다: đưa, chìa ra | 보상: đền đáp, bồi thường |
잔돈: tiền lẻ | 건네다/건넸다: đưa ra, trao ra |
잃어버리다/잃어버렸: mất, quên |
한 아이가 길을 가다가 지갑을 phát hiện했다 지갑 안에는 5만 원짜리 tờ tiền 몇 장과 운전면허증이 있었다. 운전 면허증을 보니까 지갑 주인의 사진과 주소가 적혀 있었다. 아이는 지갑을 자기가 hay là cầm 아니면 주인을 찾아줄지 한참 고민했다. 결국 그날 저녁에 아이는 운전 면허증의 주소를 보고 지갑 주인의 집을 찾아 갔다.
Một đứa trẻ đang đi đường phát hiện một chiếc ví, trong ví có vài tờ tiền 50 ngàn uôn và giấy phép lái xe. Trên giấy phép lái xe thấy có viết địa chỉ và ảnh của chủ nhân chiếc ví. Cậu bé suy nghĩ là có nên lấy chiếc ví đó hay là tìm trả chủ nhân của nó hay không. Cuối cùng chiều tối ngày hôm đó cậu xem địa chỉ trên giấy phép lái xe và tìm đến nhà chủ nhân chiếc ví.
아이가 문을 gõ cửa자 한 아주머니가 나왔다. 아이가 지갑을 đưa ra면서 말했다. “이거 아 주머니 지갑이지요? 길에서 주웠어요”.
Cậu bé gõ cửa xong có một bà cô đi ra. Cậu bé đưa ra chiếc ví và nói “Đây có phải là ví của cô không ạ? Cháu đi đường nhặt được nó”
“정말 고맙구나.” 아주머니가 말했다. 아주머니는 지갑을 열어서 카드나 돈, 신분증 같은 것들이 그대로 잘 있는지 확인했다. 아주머니는 아이에게 뭔가 đền đáp을 해주고 싶었지만, 지갑에 있는 5만 원짜리는 아이에게 주기에는 너무 큰 돈 같았다. 아주머니는 소년에게 말했다. “미안하구나. 뭔가 좀 주고 싶은데 tiền lẻ이 없네…” 아이는 말했다. “뭐 괜찮아요.”
“Thật sự cảm ơn cháu” – Bà cô nói. Bà cô mở ví ra kiểm tra các thứ như thẻ, tiền, chứng minh thư vẫn còn đủ cả. Bà cô muốn đền đáp gì đó cho cậu bé, trong ví chỉ có tiền chẵn 50 ngàn uôn nếu cho cậu bé thì có về là số tiền hơi lớn. Bà cô nói với đứa bé “Cô xin lỗi con nha, cô muốn cho con cái gì đó mà lại không có tiền lẻ…” “Ui không sao đâu ạ” – Cậu bé đáp.
[adinserter block=”29″][adinserter block=”25″]며칠 후에 아이는 길을 걷다가 다시 다른 지갑을 하나 발견했다. 그 지갑 안에도 역시 운전 면허증이 있어서 아이는 지갑 주인이 어디에 사는지 알 수 있었다. 아이는 지갑 주인의 집을 찾아가서 말했다. “혹시 이 지갑 주인 아니세요?” 그리고 지갑을 주인에게 đưa ra.
Mấy ngày sau đứa bé đó trên đường đi lại phát hiện ra một chiếc ví khác. Trong ví đó quả thật cũng lại có giấy phép lái xe nên cậu bé đã biết được chủ nhà sống ở đâu. Cậu bé tìm đến nhà chủ nhân chiếc ví và nói “Có phải đây là ví của cô/bác không ạ?”, thế rồi đưa chiếc ví cho chủ nhân của nó.
“정말 고맙구나.” 지갑 주인이 말했다. 그러고는 지갑을 열어서 안에 돈이 그대로 잘 있는지를 확인했다.
“Thật sự cảm ơn cháu” – Chủ nhân chiếc ví nói. Sau đó người đó mở kiểm tra xem trong ví có còn hay không.
“이상하구나. 지갑을 mất을 때에는 지갑에 5만 원짜리 지폐 2장이 있었어. 그런데 지금 보니까 5만 원 지폐 1장, 만원 지폐 4장, 5천원 지폐 2장이 있구나. 어떻게 된 거지?”
“Lạ thật, khi mất ví trong đó có 2 tờ 50 ngàn uôn. Nhưng bây giờ thì lại thấy có 1 tờ 50 ngàn uôn, 4 tờ 10 ngàn uôn, 2 tờ 5 ngàn uôn. Sao lại thế được nhỉ?”
“글쎄요.” 아이가 웃으면서 말했다.
“Thế cơ ạ!” – Cậu bé cười nói.
[adinserter block=”39″][adinserter block=”31″]→ Chuyên mục: Luyện dịch Hàn Việt
→ Nếu thấy hay bạn đọc hãy kéo xuống dưới xíu nhấn Voite bài viết này nhé!