Hiểu đơn giản kính ngữ trong tiếng Hàn – 한국어의 높임 표현 (2)
Ở bài trước Hiểu đơn giản kính ngữ trong tiếng Hàn – 한국어의 높임 표현 (1) Blog đã nói về hình thức kính ngữ với chủ thể sử dụng các tiền tố như 님 (으)시, còn ở trong bài (2) này chúng ta học đến hình thức kính ngữ cho tân ngữ của hành động.
Trước tiên các bạn hãy xem một ví dụ hội thoại bị xem là “hỗn” tức là không dùng đúng kính ngữ tiếng Hàn. Về mặt dịch tiếng việt nó không phản ảnh được cái “bất kính” các bạn chú ý vào tiếng Hàn nhé. Dịch cho bạn nào chưa hiểu thôi.
학생: 저기, 할아버지. 길 좀 물어볼게요.
Ông ơi, cho cháu hỏi (묻다) đường chút
할아버지: 예끼, 이놈! 어른께 길을 물어본다고? 년 학교에서 높임말도 안 배웠냐?
A cái thằng này! Cái gì Hỏi(묻다) đường? Mi ở trường không học kính ngữ hả?
학생:아, 높임말! 그럼 할아버지, 길 좀 물어보실게요.
À kính ngữ! À vậy ông cho cháu hỏi(묻다 + (으)시) đường một chút.
할아버지: 뭐, 뭐라고? 그게 높임말이냐?
Cái gì, như thế mà là kính ngữ à?
학생: “물어보실게요”가 높임말이 아니라고
(묻다 + (으)시) mà không phải là kính ngữ sao?
[adinserter block=”17″]
Ở trong đoạn hội thoại trên rõ ràng cậu học sinh đã bảo dùng từ + hính thức kính ngữ (으)시 rồi sao vẫn không được? Việc dùng đuôi (스)ㅂ니다, (으)십니다 chỉ được xếp ở mức độ tôn trọng đối phương nó có thể dùng trong công việc, dịch vụ tư vấn, đồng nghiệp với đồng nghiệp. Vì vậy để thể hiện một sự kính ngữ thật sự đối với người già – có tuổi, sếp.. sẽ dùng các từ kính nghĩa riêng của nó. Các bạn xem ở bảng:
Động từ | Dạng Kính ngữ | Ý nghĩa |
보다 | 뵙다 | gặp |
묻다 | 여쭙다 (여쭈다) | hỏi (웃어른에게 말씀을 올리다) (hỏi người bề trên) |
주다 | 드리다 | cho |
데리다 | 모시다 | đưa ai (đi đâu) |
Chính vì có các từ kính ngữ riêng như vậy rồi nên các bạn tốt nhất hãy cứ nhớ để dùng các từ kính ngữ đó kết hợp với cả (으)시,님, hay 께 tránh bị thành kính ngữ nửa vời.
Kính ngữ | Bình thường |
나는 할머님을 뵈었다 | 나는 동생을 봤다. |
모르는 것이 있으면 선생님께 여쭈어라 | 모르는 것이 있으면 친구에게 물어봐. |
나는 선물을 할머니께 드렸다 | 나는 선물을 동생에게 주었다 |
[adinserter block=”17″]Nếu bạn đã xem (bài 1) thì đã thấy hình thức kính ngữ này còn rối rắm hơn khi có 2 chủ thể trở nên trong câu, bạn sẽ phải sắp xếp từ nào – cho chủ thể nào kính ngữ từ nào không. Hãy xem ví dụ sau:
할머니께서 어머니께 선물을 드렸습니다 |
Ở đây hành động cho [주다/드리다] của Bà(할머니) hướng đến đối tượng con là mẹ của tôi (어머니). Vậy thứ tự kính ngữ dùng như bên trên có nghĩa là hành động của bà (kính ngữ) đối với mẹ. Như vậy là không đúng. Câu trên viết lại sẽ phải là
할머니께서 어머니에게 선물을 주셨습니다. |
할머니께서: Dùng kính ngữ khi gọi ra/nhắc đến chủ thể kính ngữ đối với người nói.
어머니에게: Động từ(hành động) của bà ở vế cao hơn hướng đến chủ thể 2 là mẹ ở vế thấp hơn nên dùng bình thường. Động tư cũng vậy 주다. Tuy nhiên người nói (ta) cấp dưới so với chủ thể chính của hành động thì phải nói (hành động đó) một cách kính ngữ tức là chia cộng với đuôi (스)ㅂ니다.
→ Bài đọc tạm dừng ở đây :3 nếu có gì không hiểu bạn cứ để lại comment thảo luận nhé!
(Tham khảo từ ypworks)
[adinserter block=”17″]