[Phân biệt] Dùng đúng 완성-완료, 계획-기획
Xin chào các bạn, trong chuyên mục gỡ rối các từ ‘gần nghĩa’ trong tiếng Hàn Blogkimchi hôm nay sẽ chia sẻ với các bạn lưu ý về dùng từ của hai cặp từ khá gần gần nghĩa là 완성 với 완료 và 계획 với 기획 nhé. Bắt đầu chíp chung~
1. Cặp 완성 với 완료
Điểm chung: 완성 với 완료 – đều dùng để nói khi kết thúc một cách hoàn thiện một công việc, việc, thao tác nào đó. ‘Kết thúc, xong, hoàn thành, hoàn thiện’.
Điểm khác:
완성 – Nhấn mạnh chú trọng vào kết quả của công việc, và thông thường công việc đó bạn là người thực hiện cả quá trình để đạt được cái kết quả hoàn thành/hoàn thiện đó.
Ví dụ:
작품을 완성했다. = 작품을 만들었다.
Hoàn thiện tác phẩm (= Tôi, chúng tôi đã làm xong tác phẩm)
소설을 완성했다. = 소설을 다 썼다.
Hoàn thiện cuốn tiểu thuyết (= Tôi đã viết xong cuốn tiểu thuyết)
발표에 쓸 PPT를 완성했다. = PPT를 만들었다.
Tôi đã hoàn thiện bài phát biểu trên PPT (Tôi đã làm xong bản phát biểu trên PPT)
완성품: Sản phẩm đã hoàn thành, Sp đã hoàn thiện.
미완성: Sản phẩm vẫn chưa hoàn thiện, còn dang dở.
→ 작품이 아직 미완성이에요. Tác phẩm vẫn chưa hoàn thiện.
[adinserter block=”21″][adinserter block=”31″]Thứ hai chính vì ý nghĩa chú trọng vào kết quả công việc nên 완성 còn được biết dưới dạng 완성도 để chỉ mức độ(chất lượng) hoàn thành công việc. “Mức độ hoàn hảo”
Ví dụ:
공연의 완성도: Mức độ hoàn hảo, chỉ mức độ thành công của buổi công diễn (완성도가 낮다: cao. / 높다: thấp)
Còn 완료 – Được dùng để chỉ đến trình tự, thủ tục, các bước, thao tác, quy trình của một công việc nào đó, có thể hiểu tương đương 마쳤다, 끝냈다.
Ví dụ:
실험은 완료했다. Thi xong.
작업 완료했다. Xong công việc.
분석을 완료했다. Xong việc phân tích.
공사 완료: Kết thúc việc thi công.
우리 회사는 만기가 된 어음의 결제를 완료하였다.
Công ty chúng tôi đã tất toán(thanh toán hết) các hóa đơn đến hạn.
[*Nội dung có tham khảo từ Korean Grammar Doctor]
[adinserter block=”29″][adinserter block=”33″]2. Cặp 계획 với 기획
Điểm chung: hiểu một cách chung nhất cả hai từ đều nói về việc lập kế hoạch, 기획 là một từ có tính trừu tượng và hàn lân hơn 기획. Theo một bài đăng của trang Tiếng Hàn Vân Anh có chia sẻ cách để các bạn nhớ là với bạn bè thì chỉ dùng 계획 ví dụ hỏi bạn bận, bạn có rảnh, bạn có kế hoạch nào ngày mai không, còn ở công ty thì có thể dùng cả 2 기획 với công việc, lập kế hoạch cho công ty còn 계획 dùng để lập kế hoạch của bản thân.
Giải thích thêm cho các bạn hiểu:
기획 – Gọi đúng là “Hoạch định” ở tầm chiến lực, còn 계획 là “kế hoạch, bản kế hoạch” các bước để hành động.
→ Vậy nên là 계획 là một nhánh nhỏ, cụ thể của công việc “Hoạch định”.
Dwight D. Eisenhower, Tổng thống đời thứ 34 của Hoa kỳ khi lãnh đạo quân Đồng minh trong Thế chiến thứ 2 đã từng nói: “계획은 의미가 없고, 기획이 중요하다(Plans are nothing; planning is everything) – Các bản kế hoạch chẳng là gì cả. Hoạch định mới là tất cả”)
Ví dụ:
사원이 기획과 과장에게 업무 계획을 보고하였다.
Nhân viên đang báo cáo kế hoạch công việc cho trưởng phòng chiến lược. (Có thể nói là trưởng phòng kế hoạch, trưởng phòng quản trị chiến lược).
→ Chuyên mục “Phân biệt từ đồng nghĩa hại não trong tiếng Hàn“
[adinserter block=”31″][adinserter block=”39″]