아이의 말 더듬기 현상(Học từ vựng + Đọc hiểu) Bài 48
Luyện dịch Hàn Việt
. Tiếp bài viết trong loạt bài luyện tập đọc hiểu và học từ vựng. Để xem các bài trước các bạn xem danh sách bên dưới nhé. 2 Đoạn trích hôm nay được Blog lấy trong đề thi topik kì 20, kì 22. (Nếu bạn nào muốn tải thì vào mục → tải đề thi topik).
❖ Đoạn trích thứ nhất
[adinserter block=”21″]같은 말을 반복하거나 말을 제대로 끝맺지 못하는 아이들이 간혹 있다. 유년기의 아이들은 말보다 생각이 앞서서 말을 더듬게 되는데, 대부분의 경우 시간이 흐르면서 자연스럽게 문제가 해결된다. 그러나 말을 더듬는 아이를 대하는 부모의 태도에 따라서 말 더듬기 현상은 더욱 심해질 수 도 있다. 부모가 아이의 말 더듬기 현상에 대해 지적하거나 아예 아이의 말을 중단시킨다면 아이의 말 더듬기는 더욱 심각해진다. 아이가 말 더듬기 현상을 인식하면 할수록 아이의 마음은 급해져서 말 더듬기가 악화되기 때문이다. 이러한 상태가 지속되면 아이가 성장한 후에도 말 더듬기는 습관으로 굳어지게 된다. (Câu 57 Trích đề Topik 20)
❖ Từ vựng trong bài
[adinserter block=”25″]1. 반복하다: lặp lại
2. 끝맺다: hoàn thành, chấm dứt
3. 간혹: thỉnh thoảng, đôi khi
4. 유년기: thời thơ ấu
5. 더듬다: dò dẫm, dò tìm, cố nhớ lại
6. 흐르다: chảy, trôi qua
7. 현상: hiện trạng, hiện tượng
8. 지적하다: chỉ ra, chỉ trích
9. 중단시킨다: yêu cầu dừng lại, lệnh dừng lại
10. 인식하다: nhận thức, nhận biết
11. 악화되다: bị xấu đi, trầm trọng hơn
12. 지속되다: được tiếp diễn, liên tục
13. 성장하다: phát triển, trưởng thành
14. 굳어지다: trở nên (cứng), cương quyết..
[adinserter block=”29″]❖ Dịch nội dung
Có những đứa trẻ thỉnh thoảng bị nói lắp hoặc không thể ngắt nghỉ câu được một cách chuẩn xác. Vì ở giai đoạn trẻ còn nhỏ chúng nghĩ trước khi nói nhiều hơn nên khi chúng nói sẽ bị nói lắp, hầu hết các trường hợp như vậy theo thời gian vấn đề đó sẽ dần tự biến mất. Mặc dù vậy những đứa trẻ nói lắp tuỳ thuộc vào thái độ của bố mẹ tình trạng đó có thể trở nên nghiêm trọng hơn. Nếu bố mẹ của những em bé bị chứng nói lắp chỉ trích việc trẻ bị nói lắp hoặc bắt trẻ dừng nói khi bị lắp thì sẽ khiến vấn đề nói lắp càng nặng hơn nữa. Bởi vì nếu mà trẻ càng biết về tình trạng nói lắp của bản thân thì trong lòng chúng càng (cuống)gấp gáp nên tình trạng càng xấu hơn. Tình trạng như vậy kéo dài sẽ trở thành tật(khó sửa) ngay cả khi trẻ đã trưởng thành.
[adinserter block=”31″]❖ Đoạn trích thứ hai
[adinserter block=”21″]30여 년 전 초등학교 3학년 때 일이다. 어머니께서 머리를 자르고 오라며 돈을 주셨다. 이발소에 가는 길에 중국집 앞을 지나게 되었다. 그때 윤기가 흐르는 시커먼 짜장면을 맛있게 먹고 있는 또래 아이들을 보았다. 나는 그 유혹을 뿌리치지 못했다. 결국 난 자장면 한 그릇을 먹고는 세상을 다 가진 것 같았다. 그러나 어머니께 혼날 생각을 하니 집에 들어가기 겁이 났다. 밤늦게 집에 돌아왔을 때 어머니는 내 머리를 한참 보시고는 아무말 없이 나를 안아 주셨다. 나는 고개를 들 수 없었다. (Câu 53 Trích đề Topik 22)
❖ Từ vựng trong bài
[adinserter block=”25″]1. 자르다: cắt
2. -여: hơn
3. 이발소: tiệm cắt tóc nam
4. 윤기: bóng loáng, bóng bẩy
5. 시커멓다: đen, đen ngòm
6. 또래: đồng niên, cùng tuổi, bằng tuổi
7. 유혹: sự cám dỗ, quyến rũ
8. 뿌리치다: phủi, từ chối
9. 겁: lỗi sợ, sự bất an
[adinserter block=”29″]❖ Dịch nội dung
Chuyện xảy ra hơn 30 năm trước khi tôi đang học lớp 3. Mẹ bảo tôi đi cắt tóc và đã đưa cho tôi tiền. Trên đường đi tới tiệm tóc nam tôi đi qua trước cửa tiệm đồ ăn trung của. Lúc ấy tôi thấy bọn bằng tuổi tôi đang ăn rất ngon lành món mì tương đen bóng. Tôi đã không ngăn được sự cám dỗ. Cuối cùng tôi đã ăn một bát mì và cảm tưởng như có được cả thế giới. Tuy nhiên tôi đã cảm thấy sợ khi nghĩ về nhà bị mẹ la. Khi đêm muộn tôi trở về nhà mẹ tôi nhìn đầu tóc tôi một thoáng không nói gì rồi ôm lấy tôi. Tôi xấu hổ quá không giám ngẩng mặt lên.
› Xem danh sách các bài đọc hiểu |
❖ Bài đọc hiểu luyện dịch Hàn Việt & học từ vựng Số 48 tạm dừng tại đây. Nếu bạn đọc thấy chỗ nào có “lỗi” “sạn” thì hãy nhắc cho Blog nhé. Và nếu bạn muốn xem những bài đọc tương tự hãy Voite và Chia sẻ bài đọc để ủng hộ Blog nhé ~ Chia sẻ của bạn đọc là động lực để Blog cập nhật các bài viết tương tự tiếp theo.
[adinserter block=”33″]