Ngữ pháp giả định ㄴ/는다면
1. [A ㄴ/는다면 B] A trở thành giả định hay điều kiện của B. Lúc này giả định khả năng xảy ra A là thấp và B chỉ có hay xuất hiện khi tình huống A này được xảy ra.
복권에 당첨된다면 전액을 사회에 기부하겠어요.
Nếu trúng vé số, tôi sẽ quyên góp toàn bộ số tiền cho xã hội.
꾸준히 공부한다면 좋은 성적을 받을 수 있을 거예요.
Nếu học tập một cách bền bỉ, sẽ có thể nhận được thành tích tốt.
그 사람이 나를 사랑한다면 정말 행복할 것 같다.
Nếu người đó yêu tôi, chắc tôi sẽ hạnh phúc lắm.
2. Cả động từ hay tính từ khi dùng nói về tình huống quá khứ đều sử dụng dạng ‘았/었다면’. Lúc này các trường hợp thể hiện sự nuối tiếc, ân hận, hối hận về tình huống, hoàn cảnh quá khứ đó rất nhiều.
Các trường hợp tương lai và dự đoán thì sử dụng dạng ‘겠다면, (으)ㄹ 거라면’.
고등학교 때 공부를 열심히 했다면 원하는 대학에 갈 수 있었을 것이다.
Nếu chăm chỉ học hồi cấp 3 thì giờ đã có thể bước vào trường đại học mà mình mong muốn. (nuối tiếc, ân hận)
비행기 표를 살 거라면 인터넷으로. 그게 싸거든.
Nếu định mua vé máy bay hãy mua online. Cách đó sẽ rẻ hơn đó.
3. Nếu phía trước dùng với Danh từ thì dùng dạng (이)라면.
내가 부자라면 먼저 좋은 집을 사겠다.
Nếu là người giàu có tôi sẽ mua một ngôi nhà đẹp trước tiên.
내가 새라면 하늘을 날 수 있을 텐데.
Nếu là một chú chim, có lẽ tôi có thể bay lên bầu trời.
*Xem xét thêm sự khác nhau giữa (ㄴ/는)다면 và (으)면:
Cả hai ngữ pháp đều thể hiện giả định hay điều kiện cho một việc gì đó. Tuy nhiên so với (으)면 thì (ㄴ/는) 다면 thể hiện các trường hợp với khả năng hiện thực hóa tương đối thấp, thêm nữa cũng có thể dùng với các giả định mà không có khả năng ngay từ ban đầu.
해가 서쪽에서 뜬다면, 내가 네 소원을 들어줄게.(실현 불가능- không thể hiện thực hóa)
Nếu mặt trời mọc hướng Tây, tôi sẽ nghe những mong muốn của bạn.
고등학교 시절로 돌아갈 수 있다면, 친구들에게 더 잘해 줬을 것 같다. (실현 불가능- không thể hiện thực hóa)
Nếu có thể quay lại thời cấp 3 tôi sẽ có thể đối tốt hơn nữa với bạn bè mình.
시간이 있으면, 여기저기 여행을 하고 싶다. (실현 가능성이 있음 – Có thể hiện thực hóa)
Nếu có thời gian, tôi muốn đi du lịch đây đó.
복권에 당첨된다면, 좋은 차를 사고 싶어요. (실현 가능성이 낮음 – Khả năng hiện thực hóa thấp).
Nếu trúng vé số tôi muốn mua một chiếc ô tô tốt/đẹp.
Theo Hanquoclythu