Tất tần tật về Kính ngữ tiếng Hàn
blogkimchi.com sẽ cùng bạn học thêm về Kính ngữ trong tiếng Hàn một cách dễ hiểu nhất nhé!
Kính ngữ là một phần rất quan trọng trong tiếng Hàn, và nó cũng là phần gây khó khăn cho không ít người học. Ngay từ sơ cấp 1, các bạn đã được học về Kính ngữ. Khi giao tiếp với những người lớn tuổi, những người có cấp bậc, địa vị cao hơn mình thì bạn đừng quên sử dụng Kính ngữ nhé.
1. Định nghĩa kính ngữ
Kính ngữ là một dạng đặc thù của các ngôn ngữ Châu Á khi người ta rất coi trọng các mối quan hệ xã hội. Kính ngữ được dùng với người trên hoặc người không có quan hệ gần gũi và thường dùng trong những trường hợp trang trọng. Đặc biệt trong các vấn đề giao dịch, kinh doanh.
Kính ngữ là một phương tiện ngôn ngữ để duy trì mối quan hệ tốt đẹp của con người tức là cách sử dụng từ ngữ để trao đổi thông tin.
2. Phân loại
Kính ngữ trong tiếng Hàn có nhiều cách chia phức tạp, tuỳ vào hoàn cảnh sử dụng, đối tượng tôn kính, các mối quan hệ xã hội mà người dùng phải sử dụng cho dúng. Nhưng về cơ bản kính ngữ trong tiếng Hàn được chia làm 3 dạng lớn:
Thứ nhất: Kính ngữ với chủ thể
Thứ hai: Kính ngữ với người nghe
Thứ ba: Kính ngữ trong từ loại
Dưới đây chúng tôi sẽ đi vào nội dung cụ thể: cấu trúc và cách dùng của từng loại kính ngữ đã nêu trên.
3. Cách sử dụng
3.1. Kính ngữ với chủ thể
Là hình thức thể hiện sự tôn kính với đối tượng đang được nói tới.
3.1.1. Cấu trúc
Để thể hiện sự tôn trọng với chủ ngữ của câu – đối tượng đang được nói tới, thì người nói chỉ cần thêm tiếp vị ngữ “(으)” vào sau động từ.
동사 (V) Động từ + (으)시
. Khi V kết thúc là một nguyên âm thì thêm vị tố “시”
. Khi V kết thúc là một phụ âm thì thêm vị tố “으시”
Chia tương tự với tính từ
Từ vựng | -ㅂ/습니다 | -아/어요 | -(으)시 |
가다 | 갑니다 | 가요 | 가십니다/가세요 |
읽다 | 읽습니다 | 읽어요 | 읽으십니다/읽으세요 |
많다 | 많습니다 | 많아요 | 많으십니다/많으세요 |
3.1.2. Cách dùng:
Để sự dụng được hình thức tôn kính này trước hết người nói phải xác định rõ ràng mối quan hệ tương tác giữa chủ ngữ, người nghe, về tuổi tác địa vị xã hội, tính thân thuộc cúng như mức độ cần tôn kính. Theo nguyên tắc quy luật cấp độ nâng cao của chủ ngữ được quy định bởi mối quan hệ giữa người nói, chủ ngữ của câu và người nghe.
Nói như vậy nhưng để sử dụng “으시” thật không dễ cho nên dưới đây chúng tôi liệt kê ra các trường hợp cụ thể trong mối quan hệ 3 chiều này theo hai hướng:
Thứ nhất: Các trường hợp sử dụng “으시”
Thứ hai: Các trường hợp không sử dụng “으시”
3.1.2.1. Các trường hợp sử dụng “으시”
*1. Khi chủ ngữ là người có tuổi tác địa vị xã hội cao hơn người nói hoặc không có mối quan hệ thân thiết với người nói (người nghe cũng đồng thời là chủ ngữ)
a. Trong mối quan hệ gia đình: người bề dưới nói với người bề trên
VD: 할아버지, 책을 읽으십니까? (Ông ơi, ông đang đọc sách phải không ạ?)
어머니, 저에게 가방을 가쳐와 주십시오!
( Mẹ ơi, mang giùm con cái cặp sách)
b. Trong mối quan hệ xã hội: quan hệ nơi công sở, trong các nhà hàng khi nhân viên nói với khách
VD: 선생님, 다시한번 설명하십시오. ( Cô giáo ơi xin giảng lại một lần nữa)
손님, 뭘 드시겠습니까? ( Quí khách muốn ăn gì ạ?)
사장님, 어서오십시오! ( Chào giám đốc ạ)
여러분, 앉으십시오! ( Mời quí vị ngồi)
*2. Khi chủ ngữ, người nghe, người nói nằm trong mối quan hệ ( chủ ngữ > người nói >= người nghe).
VD: 그분이 우리선생님 이십니다. (Ông ấy là giáo viên của chúng tôi)
선생님께서 외출중이 십니다. ( Cô giáo ra ngoài rồi)
오빠, 아버지께서 무역회사에 가셨습니다.( Anh ơi, bố đi đến công ty thương mại rồi)
엄마, 할머니께서 첨심을 드셨어요. ( Mẹ ơi, bà nội đã ăn trưa rồi)
*3. Trong trường hợp người nói có địa vị (tuổi tác) cao hơn chủ ngữ nhưng chủ ngữ cao hơn người nghe ta cũng có thể dùng “(으)시” (người nói > chủ ngữ > người nghe).
VD: Na! 너의 아버지 회사에 나가셨니? (Na ơi, ba con đi làm chưa?)
Ly! 어머니께 빨리 오시라고 해라. (Ly ơi, bảo má con tới nhanh nha!)
얘야, 아버지 진시 잡수시라고해. (Mấy đứa bảo ba vô ăn cơm)
*4. Khi bộ phận cơ thể hay đặc điểm liên quan đến chủ thể cần tôn kính cũng cần gắn “(으)시” thể hiện sự tôn kính gián tiếp.
VD: 그사장님께서 돈이 많이 있으십니다.(Ông giám đốc đó có rất nhiều tiền)
어머님의 머리가 아주 예쁘십니다. ( Tóc mẹ rất đẹp)
그사람은 연세가 많으십니다. ( Người đó cao tuổi rồi)
우리아버지는 키가 크십니다. ( Ba của tôi có thân hình cao lớn)
이선생님의 설명이 아주 재미있으십니다. ( Bài giảng của cô Lee rất hay)
3.1.2.2. Các trường hợp không sử dụng “(으) 시”
*1. Trong trường hợp chủ ngữ có địa vị cao hơn người nói nhưng người nghe lại có địa vị cao hơn chủ ngữ thì không dùng kính ngữ cho chủ thể ( người nghe > chủ ngữ > người nói)
VD: 서선생님, 이사람은 제형입니다.( Cô Seo ơi, đây là anh trai của em)
할머니, 어머니가 지금 저녁을 요리했습니다. ( Bà ơi, mẹ cháu đã nấu cơm rồi)
사장님 이사람은 제 언니입니다. ( Giám đốc, đây là chị gái tôi)
*2. Dù người nói có địa vị thấp hơn chủ thể nhưng trong các chương trình phát thanh, hội nghị hay viết báo… để đảm bảo tính khách quan người nói cũng không sử dụng kính ngữ chủ thể mà dùng thể chung.
VD: 대통령이 미국을 방문한다. ( Tổng thống đến thăm nước Mỹ)
김유신 장군은 삼국을 통일했습니다.(Tướng quân Kim Yoo Sin đã thống nhất ba nước)
그사고의 책임을 학교장이 졌다. ( Hiệu trưởng của trường đã nhận trách nhiệm sự việc đó)
1) Qua các trường hợp và ví dụ cụ thể đã liệt kê ta thấy rằng “ (으)시” chỉ dùng trong câu trần thuật, câu nghi vấn và câu mệnh lệnh. Dưới đây chúng tôi có hệ thống lại các dạng thức sử dụng “(으) 시” tương ứng với từng loại câu:
Câu mệnh lệnh: V + (으)십시오!
Câu trần thuật : V + (으)십니다.
Câu nghi vấn : V + (으)십니까?
2) Khi sử dụng: “(으)시” ( kính ngữ với chủ thể) cần phải lưu ý 4 trường hợp được dùng và 2 trường hợp không sử dụng “(으)시”
3) Sự nâng cấp chủ ngữ sử dụng có đúng hay không phụ thuộc vào việc người nói có xác định được chủ ngữ của câu trở lên có giá trị hơn cho sự diễn đạt tôn kính (quan hệ người nghe, chủ ngữ, người nói)
3.2. Kính ngữ với người nghe
3.2.1. Cấu trúc:
Trong tiếng Hàn khi dùng kính ngữ để đề cao người nghe, người nói thường dùng đuôi kết thúc câu. Tuỳ thuộc vào địa vi xã hội, độ tuổi, quan hệ gia đình… mà người nói lựa chọn một đuôi câu thích hợp. Hệ thống đuôi câu trong tiếng Hàn rất đa dạng nên có rất nhiều cách để hệ thống lại những đuôi câu này một cách khoa học. Dưới đây chúng tôi đưa ra bảng hệ thống các đuôi câu được phân loại rõ ràng và cụ thể được tổng hợp từ hai cuốn sách “ Ngữ pháp tiếng Hàn” của Nguyễn Huân- Hoàng Long và “ Ngữ pháp cơ bản tiếng Hàn” của Thuý Liễu- Bích Thuỷ.
Kính ngữ với người nghe được chia làm hai loại: Thứ nhất là “thể quy cách” (격식체) ( gồm thể cao “ 존대형”, thể trung “중립형”, và thể thấp “하대형”…)
Bảng 1: Kính ngữ với người nghe
Câu trần thuật | Câu nghi vấn | Câu mệnh lệnh | Câu đề nghị | Câu cảm thán | ||
Thể qui cách | Thể tôn trọng | (으)ㅂ니다 | (으)ㅂ니까 | (으)십시오 | (으)ㅂ시다 | (는)군요 |
Thể trung | 네 | 나 | 게 | 세 | (는)구먼 | |
Thể thấp | 는/ㄴ 다 | 니 | 아/어/여라 | 자 | (는)구나 | |
Thể ngoài qui cách | Thể tôn trọng | 아/어/여요 | (는)군요 | |||
Thể thấp | 아/어/여 | (는)군 |
3.2.2. Cách dùng
3.2.2.1. Thể cách thức
*1. Thể tôn trọng:
Thể hiện sự tôn trọng của người nói với người nghe. Đây là trường hợp ngoại lệ của “ kính ngữ với chủ thể”. Dù chủ ngữ > người nói nhưng khi nói trong các cuộc họp mang tính hình thức, công bố, phát ngôn… thì người nói sẽ sử dụng kính ngữ với người nghe mà không dùng kính ngữ chủ thể
VD: 오늘은 경희대학생이 하노이대학생하고 함께 재미있게 놀았습니다.
( Hôm nay sinh viên trường Kyung Hee và trường Hà Nội đã chơi cùng nhau một cách rất vui vẻ).
2008년에 미국의 대통령이 인 “Bush” 베트남을 방문했습니다.
( Năm 2008 tổng thống Mỹ Bush đã tới thăm Việt Nam)
Cũng có thể sử dụng thể tôn trọng này hai người chưa quen biết lần đầu tiên gặp nhau và người nói, người nghe không có sự phân biệt trong xã hội.
VD: 제하숙집은 하노이대학교 근처에 있습니다. ( Nhà trọ của tôi ở gần trường đại học Hà Nội)
학생식당에 갑시다! ( Chúng ta cùng đến nhà ăn sinh viên nào)
*2. Thể trung
Được sử dụng trong trường hợp người nói lớn tuổi hơn, địa vị xã hội cao hơn người nghe ( người nói > người nghe) nhưng không muốn hạ thấp người nghe.
VD: 여보게, 내일 호주로 떠나네. ( Em à, ngày mai anh đi Úc)
지금, 바로 희사에 가네. ( Bây giờ tôi đi ngay đến công ty)
Những người cùng tuổi, cùng trang lứa cũng thường dùng thể này để thể hiện sự thân thiết gần gũi. Những người lớn tuổi khi nói chuyện với nhau cũng thường dùng thể này.
VD: 우리집에 가세. (Hãy đến nhà tôi đi)
와! 그사람은 한국말하기 잘네. ( Oa! cậu ta nói tiếng Hàn thật giỏi)
제 아들이네. ( Con trai tôi đấy)
*3. Thể thấp
Người Hàn Quốc dùng thể thấp này khi người lớn tuổi hay có địa vị xã hội nói với trẻ con. Những người có quan hệ thân thiết, bạn bè (trẻ tuổi…) cũng thường dùng thể này còn những người trung tuổi ưa thể trung tính hơn. Thể thấp còn được dùng trong các bài báo, tạp chí… nhưng nó không có nghĩa là hạ thấp người đọc mà chỉ làm báo cho bài báo trở nên khách quan hơn.
VD: 란씨, 우리집에 가자! ( Lan à, hãy đến nhà mình đi)
그아기가 아주 똑똑하다. (Đứa bé đó thật thông minh)
밥을 먹었니? ( Cháu đã ăn cơm chưa?)
종수의 딱이 귀업은 아기이다. ( Con gái của JongSoo là một đứa trẻ đáng yêu)
3.2.2.2. Thể ngoài quy cách
Trong kính ngữ người ta chỉ sử dụng thể này trong đàm thoại, giao tiếp hàng ngày giữa những người thật sự thân thiết gần gũi. Thể này thể hiện sự nhẹ nhàng, mang lại sự ấm áp và thân tình cho người nghe.
*1. Thể tôn trọng: V + 아/어/여요.
VD:
베트남의 Cat Ba 도는 참 아름답지요. (Đảo Cát Bà của Việt Nam thật đẹp)
우리 같이 영화를 봐요. (Chúng ta cùng đi xem phim đi)
도서관에서 학생들을 많이 있어요. (Ở thư viện có rất nhiều sinh viên)
시간이 참 빠르군요! (Thời gian trôi nhanh thật)
*2. Thể thấp: Hình thành khi bỏ đuôi “요” của thể tôn trọng V+ 아/어/여
VD:
일어나, 어서 학교 가. ( Dậy đi, mau đi học thôi)
김밥을 먹어. (Ăn kimpap đi)
딸기가 참 맛이 있군! ( Dâu tây ngon thật)
오늘 어디에 가? ( Hôm nay đi đâu đấy?)
오늘 무슨 영화를 봐? ( Hôm nay xem phim gì vậy?)
Chú ý: Trong tiếng Hàn khi đàm thoại thông thường sẽ sử dụng cả hai loại có quy cách và ngoài quy cách lẫn nhau mà không có sự tách biệt nhiều. Dù có phân loại rõ ràng như thế nào nhưng trong khi đàm thoại người nói có thể linh hoạt trộn lẫn các dạng mà vẫn được chấp nhận vì mọi sự phân chia cũng chỉ mang tính tương đối. Người nói phải tuỳ vào hoàn cảnh mà sử dụng sao cho hợp lý.
Có thể tham khảo các ví dụ trong sách “ Ngữ pháp tiếng Hàn” của Nguyễn Huân- Hoàng Long trang 179.
VD:
좀서두르 세요. 곧 차가 올 겁니다. (Lẹ đi, xe sắp tới rồi đó)
빨리 먹읍시다. 배가 고파요. ( Hãy ăn nhanh lên tôi đói bụng quá)
좀 쉽시다. 그리고 커피 한 잔씩 마셔요. ( Nghỉ một chút đi. Và cùng uống một chút nước nào!)
어서드세요. 음식을 또 있습니다. ( Hãy ăn thêm đi thức ăn vẫn còn)
그만 말슴하십시오. 다 알아요. (Đừng nói nữa tôi biết hết rồi)
3.3. Kính ngữ với từ loại
Các hình thức trong tiếng Hàn không chỉ thể hiện ở đuôi câu mà kính ngữ trong tiếng Hàn còn đòi hỏi sự tương xứng trong thành phần câu sử dụng kính ngữ. Vì vậy mà trong tiếng Hàn xuất hiện từ kính ngữ. Đây là một dạng nâng cấp những từ loại thông thường nhưng không phải từ nào cũng được nâng cấp. Dưới đây chúng tôi có tổng kết một số các từ kính ngữ thường dùng trong tiếng Hàn, để tiện theo dõi chúng tôi thể hiện chúng dưới dạng bảng:
Bảng 2: Kính ngữ trong từ loại
Từ loại | Dạng thường | Dạng kính ngữ | Dạng khiêm nhường | Nghĩa |
Danh từ | 밥 말 집 술 이름 나이 병 생일 |
진지 말씀 댁 약수 성함 연세 병환 생신 |
Cơm Lời nói Nhà Rượu Tên Tuổi Bệnh Sinh nhật |
|
Động từ | 있다 주다 먹다 묻다 보다 자다 죽다 데리다 알리다 일어나다 아프다 이르다 보내다 |
계시다 드리다 잡수시다/드시다 여쭙다/여쭈다 뵙다 주무시다 돌아가시다 모시다 아뢰다 기상하시다 편찬으시다 분부하시다 올리다 |
Có, ở Cho,đưa cho Ăn Hỏi Gặp ,xem Ngủ Chết Mời, đi theo Nói,báo cho Tỉnh dậy Ốm Nói, yêu cầu Gửi cho |
|
Tiểu từ | 이/가 에게 은/는 |
께서 께 께서는 |
– – – |
|
Hậu tố | 님 | |||
Đại từ | 그 사람 나 우리 |
그분 – – |
– 저 저희 |
người đó tôi chúng tôi |
VD:
어제는 어머님의 생신이 었습니다.(Hôm qua là sinh nhật của mẹ tôi)
오늘 우리는 선생님 댁에 갈 겁니다. (Hôm nay chúng ta sẽ tới nhà thầy giáo)
아버지께서는 보통 7시30분에 가십니다. (Bố tôi thường đến công ty lúc 7h30)
할머니께서 선물을 주십니다. (Bà cho tôi quà)
외 할아버지께서는 지금 미국에 계십니다. (Ông ngoại bây giờ đang ở Mỹ)
부모님께서 보통 아침 7시에 이침진지를 잡수십니다. (Bình thường bố mẹ tôi ăn sáng lúc 7h)
(Tài liệu trên được tổng hợp từ internet! Chúc các bạn học tốt!)