Học từ vựng qua đề TOPIK #002
Nếu bạn học từ vựng theo các sách chuyên về từ vựng chia theo trình tự bảng chữ cái 가나다라 thì sẽ rất nhanh quên do không gán nó vào một văn cảnh sử dụng. Khi bạn muốn ôn tập lại khó có từ – chủ đề gợi nhớ. Vậy nên bạn hãy học thêm từ vựng thông qua các đoạn văn, các nguồn từ vựng đi theo chủ đề nhé. Vì vậy những bài viết như bên dưới Blog sẽ giúp các bạn bổ sung một nguồn từ vựng theo chủ đề bài viết từ chính các đề thi Topik cũ nhé.
Trích đoạn bài hôm nay lấy từ Câu 23:24 trong Đề thi TOPIK II Kì 52 읽기.
친정아버지가 손자들이 보고 싶다며 오랜만에 우리 집에 오셨다. 내가 집안일을 하는 사이에 아버지는 큰애를 데리고 놀이터에 다녀온다며 나가 셨다. 한 시간쯤 지났는데 아버지가 다급한 목소리로 전화를 하셨다. 아이가 다쳐서 병원 응급실로 데리고 가신다는 것이었다. 나는 너무 놀라 허둥지둥 응급실로 달려갔다. 아이는 이마가 찢어져 치료를 받고 있었다. 나도 모르게 “아버지, 애 좀 잘 보고 계시지 그러셨어요?”라며 퉁명스럽게 말했다. 아버지는 아무 말씀 없이 치료받는 아이의 손만 꼭 잡고 계셨다. 집에 와서 아이를 재우고 나서야 아버지 손등의 상처가 눈에 들어왔다. 아이의 상처 에는 그렇게 가슴 아파하면서 아버지의 상처는 미처 살피지 못했다. 나는 아버지에게 홧김에 내뱉은 말을 생각하며 약을 발라 드렸다.
[adinserter block=”31″]Nội dung từ vựng:
1. 친정: nhà bên vợ, bên ngoại
2. 친정아버지: Ông ngoại
3. 집안일: việc nhà
4. 데리다: dẫn, đưa
5. 다급하다: gấp gáp[adinserter block=”25″]
6. 다치다: bị thương
7. 허둥지둥: cuống cuồng, vội vàng
8. 찢어지다: bị rách
9. 이마: trán
[adinserter block=”30″]10. 퉁명스럽다: cộc lốc, sỗ sàng, lỗ mãng
11. 손등: mu bàn tay
12. 미처: chưa
13. 살피다: xem xét, suy xét
14. 홧김: nóng giận
15. 내뱉다: thốt nha, nhổ ra
16. 바르다: dán, bôi
[adinserter block=”29″]Vietsub: Blog đã ẩn đi phần dịch đoạn trích để bạn đọc có thể tự dịch mà ko bị phân tâm thụ động đọc Sub. Nếu bạn đọc muốn xem dịch full thì hãy nhập mã code → blogkimchi
vào ô bên dưới để xác nhận mở xem nội dung Vietsub toàn bài.
[ppwp passwords=”blogkimchi” headline=”” description=”” ]
Ông ngoại bảo nhớ các cháu và lâu rồi không đến nhà tôi. Trong lúc tôi đang 집안일 thì cha tôi bảo là sẽ 데리다 đứa lớn ra sân chơi và rồi 2 ông cháu đi ra ngoài. Khoảng 1 giờ trôi qua, cha tôi gọi điện thoại với giọng 다급하다, nói rằng con tôi 다치다 nên cha tôi đã đưa vào phòng cấp cứu. Tôi quá bất ngờ 허둥지둥 chạy tới phòng cấp cứu. 이마 con tôi 찢어지다 và đang được điều trị. Tôi cũng không biết sao đã 퉁명스럽다 nói rằng “cha trông cháu như thế nào mà thành ra thế này?”. Cha tôi chỉ ở đó nắm chặt tay cháu đang được điều trị mà không nói một lời nào. Trở về nhà dỗ con ngủ và bước ra ngoài tôi mới nhìn thấy vết thương trên 손등 của cha tôi. Trong khi tôi đau lòng vì vết thương của con đã không nhận ra vết thương của cha tôi. Tôi vừa nghĩ về câu nói đã 내뱉다 trong cơn 홧김 với cha vừa 바르다 thuốc cho cha.
[/ppwp]
[adinserter block=”31″][adinserter block=”21″]
❖ Nội dung bài viết xin được dừng tại đây. Nếu bạn thấy bài đọc có ích thì có thể (Voite) cho Blog hoặc để lại bình luận chia sẻ ý kiến và thảo luận với Blog nhé.
Gợi ý bạn đọc một số chủ đề hay trên Blog: Góc luyện dịch Hàn Việt, Góc tài liệu ngữ pháp, Góc tài liệu 쓰기, Góc học từ vựng.