So sánh ngữ pháp -아/어 버리다 và -고 말다
So sánh các ngữ pháp đồng nghĩa, na ná nghĩa trong tiếng Hàn sẽ giúp các bạn hiểu đúng hơn về ngữ pháp và dùng đúng tình huống, hoàn cảnh.
blogkimchi.com sẽ cùng bạn tìm hiểu các ngữ pháp đồng nghĩa, so sánh các ngữ pháp tiếng Hàn với nhau để củng cố thêm kiến thức nhé.
Hôm nay chúng ta cùng So sánh ngữ pháp -아/어 버리다 và -고 말다. Cùng xem dưới đây nhé!
Ngữ pháp –아/어 버리다 và –고 말다 giống nhau ở chỗ đều diễn tả sự hoàn tất của hành động hoặc trạng thái nhưng khác nhau như sau:
–아/어 버리다 | –고 말다 |
Diễn tả chủ ngữ hành động đã dự trù từ trước và làm có mục đích. | Diễn tả chủ ngữ hành động mà không dự trù từ trước. |
Cảm giác nuối tiếc và buồn phiền.Cảm giác nhẹ nhõm khi trút được gánh nặng nào đó.Cảm giác ai đó thô lỗ hoặc ứng xử không hay. | Cảm giác nuối tiếc và buồn phiền. |
*남자 친구와 헤어진 뒤 그 사람이 준 반지를 바다에 던져 버렸어요. *사장님과 싸우고 나서 회사를 그만둬 버렸어요. | *실수로 남자 친구가 준 반지를 잃어버리고 말았어요. *회사 사정이 어려워서 회사를 그만두고 말았어요. |
Tuy nhiên, một số trường hợp không liên quan đến ý chí hoặc ý định, hai cấu trúc này khác nhau như sau:
–아/어 버리다 | –고 말다 |
Diễn tả đơn thuần kết quả hoặc trạng thái hoàn tất của hành động, sự việc. | Mặc dù đã cố gắng ngăn chặn nhưng không thể ngăn chặn được và cuối cùng kết quả đó vẫn xảy ra. |
*영화가 지루해서 잠이 들어 버렸어요. *발표를 망쳐 버렸어요. Chỉ diễn tả đơn thuần kết quả của bài phát biểu và kết quả của việc bộ phim quá tẻ nhạt. |
*영화가 지루해서 잠이 들고 말았어요. *발표를 망치고 말았어요. Trong ví dụ 1, người nói thực chất không định ngủ, cũng không muốn ngủ nhưng vì bộ phim tẻ nhạt quá đến nỗi ngủ thiếp đi mất. Trong ví dụ 2, người nói đã cố gắng để phát biểu thành công nhưng kết quả bài phát biểu thất bại. |
Nguồn tài liệu: Ngữ pháp tiếng Hàn thông dụng Trung Cấp
Hai thẻ thay đổi nội dung bên dưới.
Blogkimchi.com
Blog chia sẻ về tài liệu học tiếng Hàn, Topik và Hàn Quốc. Bài ghim tài liệu ôn Topik II.